Viêm Ruột Truyền Nhiễm Trên Chó Mèo Do Nguyên Bào

Sinh vật nguyên bào gây nên viêm ruột truyền nhiễm trên chó mèo thường là: Giradia, Entamoeba, Balantidium, Blastocystis và Tritrichomonas.

1. Giradia

1.1 Căn bệnh:
Do kí sinh trùng nguyên bào Giradia duodenalisisphân bố khắp nơi trên thế giới lây nhiễm nhiều loài động vật có vú. Giradia chứa các tập hợp từ A tới G. Giradia truyền nhiễm ở chó mèo đã được báo cáo trong nhiều nghiên cứu. Ở Người thường nhiễm A và B. Còn ở chó mèo C và D, đặc biệt F chỉ có trên mèo. Giradia phát triển qua 2 giai đoạn: bào nang (cyst) và tự dưỡng (Trophozoite). Nguyên bào này có thể sống vài tháng trong điều kiện ẩm ướt, lạnh. Chết nhanh trong điều kiện nóng và khô

1.2 Sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập vào vật chủ, nang sẽ bị phá vỡ ở tá tràng bởi axit ở dạ dày và enzyme ở tuyến tụy. Kế đến nó sẽ bám lên niêm mạc ruột, để kích thích tiết Cl giảm hấp thu Na, glucose, nước điều này dẫn đến gây nên tiêu chảy.

Cách sinh bệnh do Giradia trên chó

1.3 Triệu chứng:
Khi chó mèo nhiễm phải Giradia thường không có triệu chứng đặc trưng. Dấu hiệu ghi nhận thường thấy được là tiêu chảy mãn tính và sụt cân. Tiêu chảy thường dạng nhầy, nhợt nhạt, lỏng, có mùi và có phân mỡ. Giradia thường đồng nhiễm với Cryptosporidium hoặcTrichichomonas fotetus nên mức độ trầm trọng biểu hiện lên triệu chứng lâm sàng ở chó mèo cũng khác nhau.

1.4 Chẩn đoán:
Giradia là một ký sinh trùng nằm trong diện dễ xác định nhầm nhất (Không hoặc dưới mức xác định). Do Giradia có quá nhiều tập hợp và cũng rất dễ lầm lẫn với nấm men nên tỷ lệ xét nghiệm âm tính rất cao. Các phương pháp xét nghiệm thường dùng: Xem trực tiếp, hút tá tràng, miễn dịch huỳnh quang, ELISA và PCR.
Để tăng tỷ lệ phát hiện người ta sẽ dùng kết hợp nhiều phương pháp với nhau, hai kỹ thuật thường dùng kết hợp với nhau Kỹ thuật tập trung và PCR. Để kết luận âm tính đối tượng nghi nhiễm sẽ được xét nghiệm 1 tuần 3 lần để loại trừ sự hiện diện của Giradia.

1.5 Điều trị:
Các thuốc thường dùng trong điều trị: Metronidazole, Fenbendazole, fenbendazole + metronidazole, Paromomycin và nitazoxanide.

2. Amebiasis

Các giai đoạn phát triển của Entamoeba histolyca

2.1 Căn bệnh:
Do amip Entamoeba histolyca. Gây bệnh cho người, linh trưởng và chó mèo. Một trong những bệnh từ người lây sang cho chó mèo. Giai đoạn phát triển: bào nang và tự dưỡng.

2.2 Cách sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập tiết ra enzyme phá vỡ tế bào ruột.
Ngoài ra còn tiết ra serotonin và các yếu tố khác gây tiêu chảy

2.3 Triệu chứng:
Không đặc trưng.
Phân lẫn chất nhày lẫn máu
Gây nên biến chứng ở chó loét và chảy máu ở niêm mạc nhưng biến chứng này chưa thấy ở mèo. Ngoài ra một trường hợp ở chó được ghi nhận dịch âm đạo có máu ở âm đạo, cổ tử cung, tử cung khi trophozoite kết hợp một ký sinh trùng phổi khác.

2.4 Chẩn đoán:
Nhuộm xanh methylen xem dưới kính hiển vi. Xem sinh thiết niêm mạc trực tràng

2.5. Điều trị:
Paromomycin, Metronidazole, Furazolidone

2.6 Sức khỏe cộng đồng:
Chó mèo xem như vật chủ trung gian lây nhiễm cho con người và động vật

3. Balantidiasis

Hình ảnh của Balantidium coli trên loài linh trưởng

3.1 Căn bệnh:
Do Balantidium coli. Heo loài mẫn cảm nhất, người và chó mèo ít mẫn cảm. Cũng trải qua 2 giai đoạn: Bào nang và tự dưỡng.

3.2 Cách sinh bệnh:
Giống với amebiasis, nhưng nguy hiểm hơn nếu phụ nhiễm Trichuris vulpi.

3.3 Triệu chứng:
Dễ lầm lẫn với amebiasis và Trichuriasis. Tần số mót rặn, xuất huyết trực tràng là điểm đặc trưng để phát hiện.

3.4 Chẩn đoán:
Dựa trên động vật cảm thụ, triệu chứng đặc trưng. Phòng thí nghiệm: xem tươi, ZSCT ( Kỹ thuật ly tâm kẽm Sunfate)

3.5 Điều trị:
Người: tetracycline, metronidazole, iodoquinol.
Chó: Metronidazole

3.6 Sức khỏe cộng đồng:
Khả năng lây nhiễm cho người thấp

4. Blastocystic

Hình ảnh của Blastocystis spp trong phân chó (A: không nhuộm. B: nhuộm)

4.1 Căn bệnh:
Do Blastocystis spp sống hội sinh trong ruột người và động vật.
Đa hình tìm thấy khắp nơi trên thế giới
Không bào dạng hạt và phát triển thành amoeboid
Vòng đời giống amip, vị trị định vị ở ruột già

4.2 Cách sinh bệnh:
Vẫn còn chưa được hiểu rõ

4.3 Triệu chứng:
Không rõ ràng

4.4 Chẩn đoán:
Chó có dấu hiệu tiêu hóa
Nhuộm iốt lugol,Giemsa, Trichrome.
PCR

4.5 Điều trị:
Metronidazole,Nitazoxanide,trimethoprim – sulfonamide, Iodoquidol, paranomycin và rifaximin.

4.6 Sức khỏe cộng đồng:
Chỉ xảy ra ở một số người mẫn cảm

5. Trichomoniasis

Trichomonads hình quả lê, kích thước giống với Giradia (hình B)

5.1 Căn bệnh:
Do nguyên bào Trichomonads, hình quả lê, kích thước giống với Giradia
Chỉ có giai đoạn tự dưỡng bỏ qua giai đoạn bào nang.
Sống ở ruột già một số động vật có vú,chó, mèo , người
Nhiều nghiêu cứu cho thấy mèo dễ mắc trichomonads

5.2 Cơ chế sinh bệnh:
Tương tác vi khuẩn nội sinh của vật chủ
Bám dính vào biểu mô
Tiết ra cytotoxin và enzyme

5.3 Triệu chứng:
Tiêu chảy mãn tính, có máu tươi và chất nhầy, tiêu chảy đặc trưng hình bánh bò. Ở mèo con hậu môn bị sưng, phù nề, cảm giác đau.

5.4 Chẩn đoán:
Xem tươi, PCR , ELISA .

5.5 Điều trị:
Metronodidazole ở chó 15- 30mg/kg, mèo đường cấp15 – 25 mg/kg đường cấp uống, mỗi 12 – 24 giờ liệu trình 5 – 7 ngày.
Ronidazole ở mèo 30mg/kg, đường cấp15 – 25 mg/kg, đường cấp uống, mỗi 24 giờ liệu trình 14ngày.

6. Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt các bệnh viêm ruột truyền nhiễm trên chó mèo do nguyên bào

Biên tập: Mắt Nai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *